Việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp từ hạng II cũ sang hạng II mới được thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 115/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 85/2023/NĐ-CP) và các thông tư của Bộ GD&ĐT, cụ thể là Thông tư số 01, 02, 03, 04/2021/TT-BGDĐT (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT). Quy trình này nhằm đảm bảo viên chức, đặc biệt là giáo viên, được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp phù hợp với trình độ đào tạo, thời gian công tác, và yêu cầu của vị trí việc làm mới theo Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018. Dưới đây là các quy định chi tiết.
1. Cơ Sở Pháp Lý
-
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP (25/9/2020) và Nghị định số 85/2023/NĐ-CP (7/12/2023): Quy định về tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức và tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng hoặc chuyển chức danh nghề nghiệp.
-
Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT (2/2/2021, sửa đổi bởi Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT): Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường THCS công lập.
-
Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT: Áp dụng cho giáo viên tiểu học.
-
Thông tư số 04/2021/TT-BGDĐT: Áp dụng cho giáo viên THPT.
-
Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT: Áp dụng cho giáo viên mầm non.
-
Thông tư số 13/2024/TT-BGDĐT (30/10/2024): Quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập.
-
Quyết định số 1098/QĐ-BNV (31/12/2023): Quy định thủ tục xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
2. Điều Kiện Xét Chuyển Từ Hạng II Cũ Sang Hạng II Mới
Để được xét chuyển từ chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng II cũ (ví dụ: mã số V.07.04.11 đối với giáo viên THCS) sang hạng II mới (mã số V.07.04.31 đối với giáo viên THCS), viên chức cần đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a. Tiêu Chuẩn Về Trình Độ Đào Tạo
-
Yêu cầu tối thiểu:
-
Giáo viên THCS và THPT: Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên. Nếu môn học chưa có giáo viên đạt bằng cử nhân ngành đào tạo giáo viên, phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên THCS/THPT theo chương trình do Bộ GD&ĐT ban hành.
-
Giáo viên tiểu học: Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên hoặc bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp kèm chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
-
Giáo viên mầm non: Có bằng cao đẳng sư phạm mầm non trở lên hoặc bằng cao đẳng chuyên ngành phù hợp kèm chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
-
-
Lưu ý: Giáo viên cần đáp ứng chuẩn trình độ đào tạo theo Luật Giáo dục 2019. Nếu chưa đạt chuẩn, giáo viên phải hoàn thành nâng trình độ theo Nghị định số 71/2020/NĐ-CP trước thời điểm xét chuyển (thường trước ngày 1/1/2025 đối với một số trường hợp).
b. Thời Gian Giữ Hạng
-
Giáo viên phải có tổng thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng III (cũ, ví dụ: mã số V.07.04.12 đối với THCS) và hạng II (cũ, mã số V.07.04.11) hoặc tương đương đủ từ 9 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ xét chuyển.
-
Thời gian tương đương bao gồm:
-
Thời gian giữ ngạch giáo viên THCS (mã số 15a.202).
-
Thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định số 115/2020/NĐ-CP (điểm d khoản 1 Điều 32, sửa đổi bởi Nghị định số 85/2023/NĐ-CP).
-
Thời gian khác được cơ quan có thẩm quyền xác định tương đương khi chuyển chức danh nghề nghiệp.
-
c. Phẩm Chất và Hoàn Thành Nhiệm Vụ
-
Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm xét chuyển.
-
Có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt.
-
Không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và pháp luật.
d. Chứng Chỉ Bồi Dưỡng
-
Không yêu cầu chứng chỉ bồi dưỡng mới trong các trường hợp sau:
-
Giáo viên đã có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hạng II theo các Thông tư liên tịch số 20, 21, 22, 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, vì các chứng chỉ này được công nhận tương đương với chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hạng II mới.
-
Giáo viên chưa được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đúng với cấp học đang giảng dạy hoặc thay đổi vị trí việc làm, được xét chuyển theo Điều 30 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP.
-
-
Nếu giáo viên chưa có chứng chỉ bồi dưỡng phù hợp, cần tham gia khóa bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hạng II theo quy định tại Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT (đối với THCS) hoặc các thông tư tương ứng.
e. Nhu Cầu Vị Trí Việc Làm
-
Đơn vị sự nghiệp công lập phải có nhu cầu và vị trí việc làm còn thiếu theo cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
-
Giáo viên phải được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cử tham dự xét chuyển chức danh nghề nghiệp.
3. Hồ Sơ Xét Chuyển
Hồ sơ xét chuyển chức danh nghề nghiệp từ hạng II cũ sang hạng II mới bao gồm:
-
Sơ yếu lý lịch viên chức: Lập chậm nhất 30 ngày trước thời hạn nộp hồ sơ, có xác nhận của cơ quan sử dụng hoặc quản lý viên chức.
-
Bản nhận xét, đánh giá: Do người đứng đầu cơ quan sử dụng viên chức hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức thực hiện, đánh giá các tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký xét chuyển.
-
Bản sao văn bằng, chứng chỉ:
-
Bằng cử nhân hoặc cao đẳng phù hợp với cấp học và chuyên ngành.
-
Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm (nếu cần).
-
Chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hạng II (nếu không thuộc trường hợp được miễn).
-
-
Giấy tờ chứng minh thời gian công tác:
-
Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm vào vị trí việc làm hiện tại.
-
Quyết định điều động, chuyển công tác (nếu có).
-
Các giấy tờ chứng minh kinh nghiệm công tác (hợp đồng lao động, quyết định lương, hoặc xác nhận đóng bảo hiểm xã hội).
-
-
Các giấy tờ khác (nếu có): Giấy khen, bằng khen, hoặc minh chứng thành tích công tác.
Lưu ý:
-
Hồ sơ phải được lập thành 2 bộ: Một bộ lưu tại cơ quan chủ quản, một bộ gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xét duyệt.
-
Hồ sơ cần nộp trong thời hạn quy định do Sở GD&ĐT hoặc cơ quan có thẩm quyền thông báo.
4. Quy Trình Xét Chuyển
Quy trình xét chuyển chức danh nghề nghiệp từ hạng II cũ sang hạng II mới được thực hiện theo Quyết định số 1098/QĐ-BNV và các thông tư liên quan, bao gồm các bước sau:
Bước 1: Nộp Hồ Sơ
-
Viên chức nộp hồ sơ xét chuyển cho cơ quan có thẩm quyền (thường là Sở GD&ĐT hoặc đơn vị sự nghiệp công lập nơi viên chức công tác).
-
Thời hạn nộp hồ sơ do cơ quan có thẩm quyền quy định, thường được thông báo trước kỳ xét chuyển.
Bước 2: Xem Xét Hồ Sơ
-
Cơ quan có thẩm quyền tổ chức xét hồ sơ, bao gồm:
-
Xét hồ sơ: Kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của các giấy tờ, minh chứng về trình độ đào tạo, thời gian công tác, và phẩm chất nghề nghiệp.
-
Phỏng vấn (nếu cần): Một số trường hợp có thể được yêu cầu phỏng vấn để đánh giá năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
-
-
Điểm xét hồ sơ phải đạt 100 điểm theo thang điểm quy định (đối với xét thăng hạng hoặc chuyển hạng tương ứng).
Bước 3: Công Nhận Kết Quả
-
Nếu đạt yêu cầu (điểm hồ sơ từ 100 điểm trở lên và đáp ứng các tiêu chuẩn), cơ quan có thẩm quyền ra quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng II mới (ví dụ: mã số V.07.04.31 đối với THCS).
-
Quyết định bổ nhiệm phải được ban hành trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận danh sách viên chức trúng tuyển.
-
Trường hợp viên chức bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị khởi tố, điều tra sau khi trúng tuyển, quyết định bổ nhiệm sẽ bị tạm hoãn cho đến khi có kết luận cuối cùng.
Bước 4: Xếp Lương
-
Sau khi được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp hạng II mới, viên chức được xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư số 02/2007/TT-BNV.
-
Ví dụ: Giáo viên THCS hạng II mới (mã số V.07.04.31) được xếp lương viên chức loại A2.2, hệ số lương khởi điểm là 4.0. Nếu đang hưởng hệ số lương thấp hơn (ví dụ: 2.34, 2.67, 3.00), giáo viên sẽ được chuyển xếp vào hệ số 4.0.
-
Thời gian xét nâng bậc lương lần sau và kéo dài thời gian nâng bậc lương (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Các Trường Hợp Đặc Biệt
-
Giáo viên chưa đạt trình độ chuẩn theo Luật Giáo dục 2019:
-
Tiếp tục giữ hạng, mã số, và hệ số lương hiện tại cho đến khi nghỉ hưu, trừ trường hợp thuộc đối tượng phải nâng trình độ theo Nghị định số 71/2020/NĐ-CP.
-
-
Giáo viên hạng I cũ chưa đủ tiêu chuẩn hạng I mới:
-
Một số giáo viên THCS hạng I cũ (mã số V.07.04.10) chưa có bằng thạc sĩ sẽ được bổ nhiệm tạm thời vào hạng II mới (mã số V.07.04.31). Khi đạt tiêu chuẩn hạng I mới (bao gồm bằng thạc sĩ và thời gian giữ hạng II từ 6 năm trở lên), giáo viên được bổ nhiệm vào hạng I mới mà không cần thi hoặc xét thăng hạng.
-
-
Giáo viên thay đổi vị trí việc làm:
-
Nếu chức danh nghề nghiệp hiện tại không phù hợp với vị trí việc làm mới (ví dụ: chuyển từ dạy THCS sang tiểu học), giáo viên được xét chuyển chức danh nghề nghiệp theo Điều 30 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP mà không yêu cầu chứng chỉ bồi dưỡng.
-
6. Lưu Ý Quan Trọng
-
Không yêu cầu minh chứng các tiêu chuẩn khác: Khi xét chuyển từ hạng II cũ sang hạng II mới, chỉ xét 2 tiêu chuẩn chính là trình độ đào tạo và thời gian giữ hạng thấp hơn liền kề (tổng cộng từ 9 năm trở lên). Các tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, minh chứng công trình nghiên cứu, hoặc thành tích khác không bắt buộc.
-
Công nhận chứng chỉ cũ: Các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hạng II cấp trước ngày 30/6/2022 được xác định tương đương với chứng chỉ mới, không cần học lại.
-
Thời gian xét chuyển: Thường được tổ chức định kỳ bởi Sở GD&ĐT hoặc cơ quan quản lý viên chức. Giáo viên cần theo dõi thông báo từ đơn vị công tác hoặc website của Sở GD&ĐT (ví dụ: haiphong.edu.vn tại Hải Phòng).
-
Hỗ trợ từ cơ quan quản lý: Giáo viên cần liên hệ với trường học hoặc Sở GD&ĐT để được hướng dẫn chi tiết về mẫu hồ sơ, thời hạn nộp, và quy trình xét duyệt.
7. Kết Luận
Việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp từ hạng II cũ sang hạng II mới là một bước quan trọng để đảm bảo giáo viên đáp ứng yêu cầu của Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 và các quy định mới về quản lý viên chức. Giáo viên cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo (bằng cử nhân hoặc cao đẳng phù hợp), thời gian giữ hạng (tối thiểu 9 năm), và phẩm chất nghề nghiệp. Quy trình xét chuyển được thực hiện công khai, minh bạch, với sự hỗ trợ từ cơ quan quản lý. Sau khi được bổ nhiệm, giáo viên sẽ được hưởng hệ số lương mới (tối thiểu 4.0 đối với hạng II) và lộ trình phát triển nghề nghiệp rõ ràng hơn. Để tránh sai sót, giáo viên nên kiểm tra kỹ thông tin và liên hệ với Sở GD&ĐT hoặc đơn vị công tác để được tư vấn kịp thời.